Thành lập công ty hay thành lập doanh nghiệp là một quyết định vô cùng quan trọng. Trong đó, việc chọn ai để đứng tên Người đại diện pháp luật là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ quý khách hàng. Hiểu được vấn đề này, Tín Việt xin chia sẻ đến Quý khách một số nội dung liên quan đến Người đại diện pháp luật để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về nội dung này trước khi thành lập công ty. Thế nào là người Đại diện Pháp Luật? Theo quy định về Người đại diện theo pháp luật là người mà công ty đăng ký với vị trí là “người đại diện theo pháp luật” – thể hiện trong giấy đăng ký kinh doanh (thường là Giám đốc) được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, để đại diện cho một cá nhân hay tổ chức nào đó thực hiện các giao dịch hay hành vi dân sự, hành chính …vì lợi ích của doanh nghiệp. Trong nội bộ, người đại diện theo pháp luật quyết định các vấn đề quan trọng như việc tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự, quản lý, sử dụng tài khoản, con dấu của doanh nghiệp. Tham khảo thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói Quy định về điều kiện để làm người Đại diện Pháp Luật? Căn cứ Luật Doanh Nghiệp 2020, Đại diện Pháp Luật được quy định là: Trên 18 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự và không bị Luật cấm tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp; Đến từ bất cứ đâu, không phân biệt nơi lưu trú, quốc tịch; Được xác nhận thường trú tại Việt Nam. Nếu là người nước ngoài thì người đó phải ở Việt Nam trong suốt thời hạn của nhiệm kỳ và phải có Thẻ tạm trú theo quy định của pháp luật; Đối với con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) – Cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật; Đối với người được giám hộ – Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật; Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự – Người được Tòa án chỉ định là người đại diện theo pháp luật; Đối với hộ gia đình – Chủ hộ là người đại diện theo pháp luật. Đại diện Pháp Luật thường giữ những chức vụ quan trọng trong công ty như Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty. Đại diện Pháp Luật trong từng loại hình công ty 1. Công ty TNHH một thành viên: Chức danh Đại diện Pháp Luật: Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc; Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc Công Ty TNHH một thành viên đều có thể làm Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào, trừ công ty Cổ Phần, tuy nhiên vẫn có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty Cổ Phần với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị. 2. Công ty TNHH hai thành viên: Chức danh Đại diện Pháp Luật: Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc; Sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ; Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc Công Ty TNHH hai thành viên đều có thể làm Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào, trừ công ty Cổ Phần, tuy nhiên cũng có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty Cổ Phần với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị. 3. Công ty Cổ Phần: Chức danh Đại diện Pháp Luật: Chủ tịch Hội Đồng Quản trị/ Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc; Sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông; Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc Công Ty Cổ Phần không thể làm Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào khác, tuy nhiên vẫn có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty khác với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên. 4. Doanh nghiệp tư nhân: Chức danh Đại diện Pháp Luật: Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. (Khoản 3, Điều 188, Luật Doanh nghiệp năm 2020); Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc Doanh nghiệp Tư Nhân đều có thể làm Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào, trừ công ty Cổ Phần, tuy nhiên vẫn có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty Cổ Phần với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Khi xuất cảnh khỏi Việt Nam trong thời hạn quá 30 ngày liên tục, đại diện pháp luật phải thực hiện các công việc sau: Ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Ðiều lệ công ty; Gửi văn bản ủy quyền đó đến Sở Kế hoạch và Ðầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp. Hotline tư vấn miễn phí O969.541.541 Mr Chiêm (Call/Zalo/Viber)